Siêu âm Doppler là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh có vai trò hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh lý tim mạch, cũng như rất an toàn khi kiểm tra sự phát triển thai nhi. Siêu âm Doppler dễ thực hiện, kết quả chính xác và có chi phí vừa phải nên được sử dụng rộng rãi tại các phòng khám, bệnh viện
- Xác định vị trí ống tĩnh mạch
- Xác định vị trí ống tĩnh mạch bằng siêu âm 2 chiều qua mặt cắt dọc thân và mặt cắt ngang bụng bằng Doppler màu
- Mặt cắt dọc theo cột sống thai ở tư thế thai nằm ngửa, sẽ thấy động mạch chủ dưới đi dọc phía trước cột sống có đường kính lớn. Phía trước trên ngang ngực thai là thất phải của tim thai nối liền với tĩnh mạch chủ dưới chạy dọc phía trước động mạch chủ. Điểm mốc dễ thấy nhất là tĩnh mạch rốn chảy vào gan thai. Đi theo tĩnh mạch rốn ta sẽ gặp một nhánh nối từ tĩnh mạch rốn vào tĩnh mạch chủ dưới, đó chính là ống tĩnh mạch .
- Mặt cắt ngang bụng qua tĩnh mạch rốn, mặt cắt nghiêng sẽ tìm được thân tĩnh mạch rốn đi vào gan ta sẽ thấy ống tĩnh mạch tiếp nối với tĩnh mạch rốn có khẩu kính nhỏ hơn gần cùng chiều với tĩnh mạch rốn cạnh tĩnh mạch gan phải nằm chếch bên phải ống tĩnh mạch .
2. Phân tích hình thái phổ Doppler ống tĩnh mạch bình thường
Phổ Doppler ống tĩnh mạch biểu thị toàn bộ hình xung nằm về phía trên của đường đẳng điện, chứng tỏ dòng máu chảy liên tục từ tĩnh mạch rốn đến tim thai tốc độ dòng máu thay đổi phụ thuộc vào thời điểm tâm thất thu, tâm thất trương và cả tâm nhĩ thu. Trên phổ Doppler ống tĩnh mạch có 3 đỉnh sóng xung).
. Đỉnh sóng S: là đỉnh sóng xung cao nhất tương ứng với dòng chảy mạnh là thời kỳ tâm thu, phản ánh áp lực của máu ngoại vi từ tĩnh mạch rốn so với áp lực trong tâm nhĩ tăng cao ở .thời điểm này (máu ở tâm nhĩ đã xuống tâm thất trái qua lỗ bầu dục làm giảm áp suất ở buồng tâm nhĩ).
. Đỉnh sóng D: tương ứng với giai đoạn tâm trương, mở van nhĩ thất, máu chảy thụ động về tâm thất phải. Sự chênh lệch áp suất này khiến dòng máu chảy thụ động từ ống tĩnh mạch vào tim.
. Đỉnh sóng a: so với sóng S, D, sóng a thấp hơn nhiều, tương ứng với giai đoạn co bóp của tâm nhĩ tống máu xuống tâm thất phải. Trong buồng nhĩ hết máu tạo độ chênh về áp lực so với mạch ngoại vi nên tăng thêm tốc độ dòng máu tạo ra đỉnh a. Vì vậy, khi sóng a giảm hay mất đi thậm chí đảo ngược chứng tỏ sự suy giảm về cơ tim và van tim không đủ lực tống máu để tạo ra sự chênh lệch về áp suất. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu khi thai còn nhỏ, sóng a có thể bằng không hoặc đảo ngược cũng là dấu hiệu bình thườnG
3 . Phân tích hình dạng phổ Doppler ống tĩnh mạch bất thường liên quan đến dấu hiệu lâm sàng
– Phổ Doppler ống tĩnh mạch bất thường biểu thị sóng S, D, a và khoảng thư giãn cân bằng về thể tích (IRV) thay đổi so với phổ Doppler ống tĩnh mạch bình thường.
– Sóng D thấp nhiều so với sóng S, chứng tỏ sức đàn hồi của cơ tim giảm hoặc tổn thương van nhĩ thất, làm giảm độ chênh lệch về áp suất trong tim và ngoại vi.
- Sóng a thấp hoặc mất, thường đi kèm với khoảng thư giãn cân bằng có khuyết sâu (giữa S và D) chứng tỏ suy giảm van nhĩ thất, cơ tim ảnh hưởng đến máu thụ động trở về trong thời kỳ tâm trương và giai đoạn tâm nhĩ thu, hậu quả là máu về tim liên tục không đều, thậm chí thời gian tâm nhĩ thu không có dòng máu chảy liên tục về tim.
- Sóng a đảo ngược: sóng a đảo ngược thường kèm theo giai đoạn thư giãn cân bằng về thể tích máu (IVR) thay đổi nhiều, 2 đỉnh S và D phân tách tạo khuyết rộng chứng tỏ sự mất cân bằng về dòng chảy giữa thời kỳ tâm thu và tâm trương. Sóng a đảo ngược chứng tỏ khi tâm nhĩ co bóp dòng máu chảy ngược lại về phía động mạch rốn. Hiện tượng trên dẫn đến hậu quả là thai thiếu oxy. Tuy nhiên, chất lượng mạng lưới mạch máu của rau cũng ảnh hưởng đến dòng máu chảy qua tĩnh mạch rốn và ống tĩnh mạch[1]
4. Phân tích chỉ số Doppler ống tĩnh mạch
Từ năm 1991, Kiserud và cộng sự đã nghiên cứu về sự khác nhau của các sóng S, sóng D, sóng a bằng phương pháp đo biên độ để thăm dò, mang tính chất định lượng tốc độ dòng máu. Sau đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả về chỉ số Doppler ống tĩnh mạch và đều kết luận là các số đo trên tăng dần theo tuổi thai và chỉ số Doppler giảm theo tuổi thai. Phân tích định lượng Doppler ống tĩnh mạch dựa vào các chỉ số và vận tốc máu sau đây:
– Vận tốc trung bình tính theo giá trị trung bình về thời gian có tốc độ trung bình của dòng máu.
– Vận tốc tối đa (time averaged maximum velocity – TAMX): tính theo thời gian trung bình có tốc độ tối đa. Các giá trị về vận tốc đều tăng ở giai đoạn tâm thu, tâm trương, thời kỳ nhĩ co bóp và tăng theo tuổi thai.
– Chỉ số xung tĩnh mạch (pulsatility index for veins – PIV): PIV = S – a / D – Chỉ số trở kháng (RI): RI= S – a / S
– Chỉ số tâm thu/nhĩ thu: S / a
– Chỉ số ống tĩnh mạch (ductus veinus index – DVI): DVI = S – a / TAMX
– Chỉ số tưới máu (ferfusion index – PFI): PFI = TAMX / S Trong các chỉ số trên thì chỉ số xung ống tĩnh mạch PI thường được tác giả áp dụng vì giá trị thực thi và sai lệch khi đo nhiều lần trên một tác giả không khác nhau nhiều, đồng thời sai lệch khi nhiều người đo lại thấp.
5. Các nghiên cứu về giá trị bình thường của chỉ số Doppler ống tĩnh mạch theo tuổi thai
- Tác giả Hecher và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 143 thai phụ mang thai từ 20 – 40 tuần để thiết lập giá trị bình thường cho các chỉ số Doppler ống tĩnh mạch.
- Tác giả cho thấy các chỉ số Doppler ống tĩnh mạch có tương quan với tuổi thai. Vận tốc dòng chảy tăng theo tuổi thai và chỉ số xung ống tĩnh mạch PI tuổi thai từ 20 – 40 tuần giảm dần theo tuổi thai. Điều này phù hợp với sinh lý hoạt động tuần hoàn thai nhi và phản ánh sự trưởng thành chức năng tim thai.
- Tác giả Teixeia và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 843 thai bình thường có chiều dài đầu mông từ 34 – 84 mm để thiết lập giá trị tham khảo cho chỉ số Doppler ống tĩnh mạch ở quý 1 cho thấy chỉ số xung PI ống tĩnh mạch có tương quan chặt chẽ với chiều dài đầu mông .
- Tác giả Marcolin và cộng sự đã nghiên cứu chỉ số Doppler ống tĩnh mạch của 60 phụ nữ mang thai khỏe mạnh mà không bệnh lý thai nhi trong nửa thứ hai của thai kỳ cho kết quả như sau: Vận tốc sóng S, D, a tăng dần theo tuổi thai từ 20 – 40 tuần, các chỉ số PIV, RI, tỷ lệ S/a giảm dần và ổn định khi tuổi thai tăng lên. Bahlmann và cộng sự tiến hành nghiên cứu chỉ số Doppler ống tĩnh mạch của 696 phụ nữ có thai bình thường trong một nghiên cứu mô tả cắt ngang. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đã thiết lập được biểu đồ bách phân vị (BPV) về giá trị bình thường của chỉ số Doppler ống tĩnh mạch từ 14 đến 41 tuần[4].
- Tongprasert và cộng sự năm 2012 đã tiến hành một nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 640 thai phụ mang thai bình thường có tuổi thai từ 14 – 40 tuần. Đo các chỉ số Doppler ống tĩnh mạch được xác định bởi bác sĩ có nhiều kinh nghiệm, những hình ảnh kém chất lượng đã được loại trừ. Kết quả cho thấy: Có mối tương quan giữa tuổi thai và chỉ số Doppler ống tĩnh mạch. Trong thời kỳ mang thai từ 14 – 40 tuần, tất cả bốn chỉ số nhanh chóng giảm và tương đối ổn định hoặc giảm nhẹ đến cuối thời kỳ thai nghén. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã thiết lập được bảng giá trị bình thường của các chỉ số Doppler ống tĩnh mạch của thai từ 14 đến 40 tuần. Đây có thể là công cụ hữu ích cho việc đánh giá chức năng tim mạch của thai nhi, thai chậm phát triển trong tử cung, thai bị thiếu máu hoặc nghi ngờ bệnh tim bẩm sinh[7].
- Tác giả Suksai và cộng sự tiến hành nghiên cứu nhằm thiết lập giá trị tham khảo cho các thông số Doppler ở 371 thai bình thường từ 15 – 22 tuần bằng nghiên cứu mô tả cắt ngang cho thấy vận tốc dòng chảy tăng theo tuổi thai, chỉ số xung và tỷ lệ S/a giảm trong giai đoạn thai 17 – 22 tuần[8].
PHÒNG KHÁM SẢN PHỤ KHOA LƯƠNG OANH “ÂN CẦN - CHU ĐÁO - UY TÍN - HIỆN ĐẠI” - “ NƠI TRAO GỬI NIỀM TIN"
CÁC DỊCH VỤ CHUYÊN SÂU GỒM: • #Siêu_âm_thai_2D_4D_5D_HD• #Siêu_âm_dầu_dò• #XN_sàng_lọc_dị_tật_thai• #Sản_Phụ_Khoa• #Vô_sinh_Hiếm_muộn_Nam_Nữ• #Cấy_que_tránh_thai• GIỜ LÀM VIỆC:• Thứ 2 đến thứ 6 : Từ 16h đến 19h30• Thứ 7 & Chủ nhật: Buổi sáng: 8h - 11h30 - Buổi Chiều: 14h - 19h• Hotline 1 : 0238 2212 888- Hotline 2 : 0989 859 147Đc: 98 Lê Viết Thuật - Hưng Lộc - Tp Vinh• #BacsiLuongoanh #Siêu_âm_thai_5D #Khám_phụ_khoa #Biện_pháp_tranh_thai #Sàng_lọc_trước_sinh #Xét_nghiệm #Tầm_soát_ung_thư_cổ_tử_cung #đẻ #mổ_đẻ #sieuamthai #bsluongoanh #bssieuamgioi #phongkhamsanovinh #sieuamditat